Tên khoa học: pinellia ternata (thunb) bret (pinellia tuberifera Ten).
Tên gọi khác: Thủ điền, Thủy ngọc, Địa văn (Bản Kinh), Hòa cô (Ngô Phổ Bản Thảo), Thị cô (Biệt Lục), Dương nhãn bán hạ (Tân Tu Bản Thảo), Trỉ mao ấp, Trỉ mao nô ấp, Bạch bang kỷ tử, Đàm cung tích lịch (Hòa Hán Dược Khảo), Lão nha nhãn, Thiên lạc tinh.
Xuất xứ: Tứ Xuyên, Việt Nam
Bộ phận dùng: Rễ củ
TPHH: Coniine, Protoanemonin, Homogentisic acid, Nicotine, Aspartic acid, Glutamic acid, Arginine, b-Sitosterol, Cholesterol
Tính vị: Vị cay, tính ấm, có độc
Quy kinh: Phế, Tỳ, Vị
Công năng: Táo thấp, hóa đàm, giáng nghịch, chỉ thổ
Chủ trị:
Trị ho suyễn, khí nghịch do đàm thấp thủy ẩm, thấp trệ trung tiêu, nôn mửa bụng đầy, đinh nhọt, sưng tấy, dùng sống tán bột, đắp ngoài.
- Pháp Bán hạ dùng trong trường hợp có nhiều đờm, tỳ vị không điều hòa.
- Khương Bán hạ dùng trong trường hợp nôn ói, ho.
- Thanh Bán hạ dùng cho cơ thể hư nhược, đờm nhiều hoặc trẻ em ăn uống kém, khó tiêu, bệnh nhẹ.
- Bán hạ khúc dùng trong trường hợp kiện tỳ vị, tiêu hóa kém.
- Bán hạ sống chỉ dùng bên ngoài đắp mụn nhọt sưng đau, ít khi dùng để uống vì gây nôn mạnh.
YHHĐ: cầm nôn, giảm ho, giải độc, tác dụng ức chế bài tiết tuyến, chống ung thư, hạ huyêt áp
Liều dùng: 3 - 9g
Kiêng kỵ:
- Đàn bà có thai, chứng táo nhiệt, không được dùng. Không có hàn thấp khí cấm dùng
- Bán hạ ghét Tạo giác, sợ Hùng hoàng, Gừng sống, Gừng khô, Tần bì, Quy giáp, Phản Ô đầu, kỵ máu dê, Hải tảo, Mạch nha, Đường.
Phân tích và phân biệt các loại bán hạ:
1. Bán hạ Bắc (chưa chế)
- Hình dạng: Củ nhỏ, hình cầu hoặc hình trứng, bề mặt màu trắng hoặc hơi vàng, có nhiều vết nứt dọc.
- Mùi vị: Vị cay nồng, hơi đắng.
- Tác dụng: Chưa qua chế biến nên có độc tính cao, cần chế biến trước khi dùng để giảm độc tính.
2. Bán hạ Nam củ to phiến
- Hình dạng: Củ lớn hơn bán hạ Bắc, có hình tròn hoặc hình bầu dục, phiến mỏng, màu trắng ngà hoặc hơi vàng.
- Mùi vị: Vị cay, hơi đắng, khi chế biến đúng cách sẽ giảm bớt độc tính.
- Tác dụng: Được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền với các công dụng như hóa đàm, chỉ ho, chỉ thống.
3. Bán hạ Nam củ to phiến chế
- Hình dạng: Giống với bán hạ Nam củ to phiến nhưng đã qua chế biến.
- Mùi vị: Vị cay nồng nhưng dịu hơn, giảm độc tính.
- Tác dụng: Tăng cường hiệu quả trị liệu, giảm độc tính, thích hợp sử dụng trong các bài thuốc.
4. Bán hạ pháp
- Hình dạng: Củ hoặc phiến đã qua quá trình pháp chế đặc biệt.
- Mùi vị: Vị cay, ít đắng hơn so với các loại khác.
- Tác dụng: Pháp chế giúp bán hạ pháp an toàn hơn khi sử dụng, tăng cường các công dụng trị liệu như hóa đàm, chống nôn, giải độc.
So sánh và phân biệt
Hình dạng và màu sắc:
Bán hạ Bắc: Củ nhỏ, màu trắng hoặc hơi vàng, nhiều vết nứt.
Bán hạ Nam củ to phiến: Củ lớn, màu trắng ngà hoặc hơi vàng, phiến mỏng.
Bán hạ Nam củ to phiến chế: Tương tự bán hạ Nam củ to phiến nhưng đã qua chế biến.
Bán hạ pháp: Đã qua pháp chế, hình dạng có thể giống bán hạ Bắc hoặc Nam nhưng an toàn hơn.
Mùi vị:
Bán hạ Bắc: Vị cay nồng, hơi đắng, độc tính cao.
Bán hạ Nam củ to phiến: Vị cay, hơi đắng, giảm độc tính khi chế biến.
Bán hạ Nam củ to phiến chế: Vị cay nồng, dịu hơn, giảm độc tính.
Bán hạ pháp: Vị cay, ít đắng hơn, an toàn hơn do đã qua pháp chế.
Công dụng:
Bán hạ Bắc: Cần chế biến trước khi dùng để giảm độc tính.
Bán hạ Nam củ to phiến: Dùng sau khi chế biến đúng cách.
Bán hạ Nam củ to phiến chế: An toàn và hiệu quả hơn do đã qua chế biến.
Bán hạ pháp: An toàn nhất, tăng cường hiệu quả trị liệu và giảm độc tính.