Tên gọi khác: Phấn phòng kỷ, Thạch thiềm thừ, Đảo địa cung, Bạch mộc hương, Sơn ô quy.
Tên khoa học: Stephania tetrandra.
Nguồn gốc: Giang Tây.
Thành phần hóa học: Thành phần hóa học chủ yếu của dược liệu là Fanchinine, Menisidine, Fangchinoline, Tetrandrine, Menisine, Cyclanoline và Demethyltetradrine.
Tính vị: Vị cay, rất đằng và tính hàn.
Quy kinh: Can, Tỳ, Thận và Bàng quang.
Công năng: Lợi thủy, trừ phong, tiêu huyết, tả hạ và thành thủy.
Chủ trị: Lở nhọt, đau nhức xương khớp, phong thấp, thủy thũng, phù có biểu hiện nhiệt, phù do tỳ hư, thấp nhiệt ứ trệ và phong thấp ứ trệ.
Tác dụng dược lý:
- Chống viêm và giảm đau mạnh.
- Giãn cơ trơn, hỗ trợ lưu thông máu.
- Ức chế hệ thần kinh trung ương, có tác dụng an thần.
- Hạ huyết áp và tăng sức chịu đựng tim.
Liều dùng: Liều dùng trung bình từ 6 – 12g.
Kiêng kỵ:
- Không dùng cho người có âm hư nhưng không có thấp nhiệt.
- Dược liệu có vị rất đắng và tính hàn, dùng nhiều có thể gây tổn thương tỳ vị. Do đó không nên dùng cho người có tỳ vị hư.
- Thực nghiệm trên súc vật cho thấy, phòng kỷ có gây độc lên tuyến thượng thận, gan và thận. Vì vậy nên thận trọng khi sử dụng vị thuốc trong điều trị dài hạn.
- Tránh nhầm lẫn phòng kỷ với Mộc phòng kỷ và Quảng phòng kỷ.