Tên khoa học: Sargentodoxa cuneata (oliu) Rehdet wils. Thuộc họ Huyết đằng (Sargentodoxaceae).
Bộ phận dùng: Cây huyết đằng, cây dây máu (Cây có thường thấy ở Việt Nam). Đại huyết đằng, đại hoạt huyết, quá sơn long (Vân Nam Trung dược tư nguyên danh lục). Hồng đằng (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).
Xuất xứ: Việt Nam.
Tính vị: Hồng đằng vị đắng, tính bình.
Quy kinh: Vào hai kinh Can, Đại trường
Công năng: Thanh nhiệt giải độc, bài độc tiêu đau, hoạt huyết thông lạc, trừ phong giết trùng
Chủ trị:
Tràng ung đau bụng (ung nhọt trong ruột), ung vú và nhọt độc, trị viêm ruột thừa mãn, đái rắt ra máu.
Công năng của vị thuốc này thiên về thanh nhiệt giải độc, là vị thuốc chủ yếu chữa ung nhọt sưng đỏ, nhất là chữa tràng ung tiêu sưng thì hiệu quả điều trị rất rõ rệt.
Tác Dụng Dược Lý của Hồng đằng:
Dịch chiết hồng đằng (0,5%), trên tim ếch cô lập có tác dụng ức chế, giảm sức co bóp cơ tim đồng thời làm chậm nhịp tim. Dịch chiết hồng đằng 1% trên tiêu bản giải động mạch chủ cô lập thỏ thể hiện tác dụng 2 chiều, giai đoạn đầu có tác dụng, kích thích tiếp theo là ức chế. Thí nghiệm trên mèo, dịch chiết hồng đằng tiêm tĩnh mạch với liều 0,1g/kg có tác dụng hạ huyết áp, tác dụng này bị atropin đối kháng. Trên cơ trơn ruột cô lập chuột nhắt trắng, dịch chiết 1% và 5% có tác dụng ức chế co bóp. Ngoài ra, hồng đằng còn có tác dụng chống oxy hóa, đối kháng với gốc tự do; dịch chiết hồng đằng thí nghiệm trên chuột nhắt trắng tiêm phúc mạc với liều 2,0g/kg có tác dụng nâng cao khả năng chịu đựng trạng thái thiếu oxy ở điều kiện áp lực bình thường.
Liều dùng: 9 - 15 g
Kiêng kỵ: Đối tượng chống chỉ định: Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, trẻ em, người bị nóng trong, người dị ứng với thành trong huyết đằng.