Tên gọi khác: Củ rận trâu, dây ba mươi, sam síp lạc (Tày), dây dẹt ác, mùi sấy dòi (Dao), pê chầu chàng (H’mông), bẳn tam síp (Thái), bách nãi, bà phụ thảo, mang bách bộ, bách bộ thảo, thấu dược, bà luật hương, cửu trùng căn, cửu thập cửu điều căn…
Tên khoa học: Stemona tuberosa Lour.
Nguồn gốc: Việt Nam.
Thành phần hóa học:
Rễ củ chứa các alcaloid, chủ yếu là những hoạt chất có tên stemonin, oxytuberostemonin, stemin, stenin, tuberostemonin, isotuberostemonin, hypotuberostemonin; 0,83% lipid, 2,3% glucid, 9,0% protid, các acid hữu cơ (malic, suecinic, citric, formic…)…
Tính vị:
- Vị ngọt, không độc (theo Dược Tính Bản Thảo)
- Tính hơi ôn (theo Danh Y Biệt Lục)
- Vị đắng, không độc (theo Nhật Hoa Tử Bản Thảo)
- Vị ngọt đắng, tính hơi ôn (theo Trung Dược học)
- Vị ngọt đắng, tính hơi ôn (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Quy kinh: Phế.
Công dụng: Nhuận phế sát trùng, diệt sâu, trừ ngứa.
Chủ trị:
+ Viêm khí quản, ho mới hay ho lâu ngày, lao phổi, ho gà.
+ Viêm phế quản mạn tính.
+ Lỵ amip.
+ Bệnh giun móc, giun đũa, giun kim.
+ Tình trạng ngứa ngày da, eczema, viêm da.
+ Có tác dụng diệt bọ chét, rệp, chấy rận và sâu bọ, ghẻ lở, giun kim, ngứa âm hộ khi dùng ngoài.
Tác dụng theo y học hiện đại:
+ Tác dụng kháng vi trùng.
+ Tác dụng tiêu diệt ký sinh trùng.
+ Tác dụng trong các bệnh truyền nhiễm
+ Tác động lên hệ hô hấp.
+ Điều trị ho.
+ Tác dụng kháng khuẩn.
Liều dùng: Dùng 3 – 9 g/ngày.
Kiêng kỵ: Người có tỳ vị hư yếu không nên dùng thuốc tránh ngộ độc. Trong trường hợp ngộ độc, người bệnh nên giải độc bằng cách uống nước ép gừng tươi.