Tên khoa học: Calculus bovis (tự nhiên) hoặc Calculus bovis artifactus (tổng hợp)
Tên gọi khác: Tây hoàng, Tô hoàng, Sửu bảo, Đởm hoàng.
Xuất xứ:
Bộ phận dùng: Sỏi mật của con trâu hoặc con bò có bệnh.
TPHH: Acid mật (acid cholic), bilirubin, taurin.
Tính vị, quy kinh: Vị đắng, tính bình, hơi độc, quy kinh Tâm, Can.
Công năng: Hóa đờm, khai khiếu, thanh nhiệt giải độc, tức phong chỉ kinh.
Chủ trị:
- Hóa đờm, khai khiếu: Dùng trong các trường hợp sốt cao mê man, phát cuồng, thần trí hôn mê: Ngưu hoàng 0,3g; Hoàng liên 5g, Hoàng cầm 10g, Chi tử 10g, Uất kim 10g, Chu sa 3g. Tất cả tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 1,5-3g.
- Tức phong chỉ kinh: chữa trúng phong bất tỉnh, chân tay co quắp; động kinh; đặc biệt là chữa kinh phong co giật ở trẻ con. Dùng ngưu hoàng 10g, bột cô đặc của Thủy ngưu giác 200g, Xạ hương 25g, Trân châu 50g; Chu sa, Hùng hoàng, Hoàng liên, Hoàng cầm, Chi tử, Uất kim, mỗi vị 100g; Băng phiến 25g; các vị nghiền mịn chế với mật làm hoàn 3g.
- Thanh nhiệt giải độc: Dùng khi hầu họng sưng đau, lở loét, miệng lưỡi lở, ung thư đinh độc, ôn nhiệt bệnh: Ngưu hoàng 1,5g, Cam thảo 5g, Kim ngân hoa 30g, Thất diệp nhất chi hoa 6g; tất cả tán mịn làm hoàn, mỗi lần uống 3g.
YHHĐ: An thần, chống co giật, chống động kinh, hạ sốt và giảm đau, long đờm và giảm ho, kháng viêm, chống oxy hóa, chống dị ứng, hạ huyết áp, bảo vệ tim mạch, bảo vệ gan.
Liều dùng: Ngày dùng từ 0,3-0,6g.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không dùng.