Tên khoa học: Semen Trichosanthis
Tên gọi khác: Qua lâu nhân, hạt thảo ca, quát lâu nhân, Qua lâu tử.
Xuất xứ:
Bộ phận dùng: Hạt đã phơi sấy khô của nhiều loài Qua lâu: cây Qua lâu (Trichosanthes kirilowii Maxim) hoặc cây Song biên qua lâu (Trichosanthes rosthornii Harms).
TPHH: Saponin, dầu béo, carbohydrat.
Tính vị, quy kinh: Vị đắng, ngọt, tính hàn, quy kinh Phế, Vị, Đại Trường.
Công năng: Thanh nhiệt hóa đờm, nhuận Phế chỉ khái, nhuận trường thông tiện.
Chủ trị:
- Thanh nhiệt hóa đờm: Dùng khi lồng ngực đầy trướng, buồn bực do đờm nhiệt ứ đọng trong phế quản, phối hợp với Bán hạ, Xương bồ.
- Nhuận Phế chỉ khái: Trị ho do viêm phế quản, viêm phổi, viêm họng, viêm thanh quản, họng sưng đau, khàn tiếng
- Nhuận trường thông tiện: Dùng khi đại tràng táo kết. Phối hợp với Đại hoàng, Thảo quyết minh.
YHHĐ: giảm ho, kháng viêm, hạ đường huyết và chống oxy hóa, nhuận tràng, kháng khuẩn (lỵ, thương hàn),kháng nấm ngoài da.
Liều dùng: Ngày dùng từ 9-15g dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ: Phản Ô đầu, Phụ tử, Thiên hùng.