Tên khoa học: Rhizoma Gastrodiae elatae.
Tên gọi khác: định phong thảo, thần thảo.
Xuất xứ: Vân Nam.
Bộ phận dùng: Dùng thân rễ phơi hay sấy khô của cây Thiên ma.
TPHH: Các dẫn xuất phenol (gastrodin, vanillin và 4-hydroxybenzaldehyd), sterol và glycosid.
Tính vị, quy kinh: Vị cay, tính ấm, quy kinh Can.
Công năng: Bình Can tức phong, trừ phong hóa đờm, trấn kinh.
Chủ trị:
- Bình Can tức phong: Dùng khi Can dương thượng cang, dẫn đến đầu căng, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt. Dùng bài Thiên ma câu đằng thang: Thiên ma, Câu đằng, Chi tử, Dạ giao đằng, Thảo quyết minh, Ích mẫu, Bạch phục linh, Hoàng cầm, Ngưu tất, Đỗ trọng, Tang ký sinh. Phối hợp với Ngưu tất, Toàn yết, Nhũ hương để trị đau nhức khớp, đau lưng gối.
- Trừ phong hóa đờm: chữa chứng hoa mắt, chóng mặt, đàm nhiều, ngực đầy tức, rêu lưỡi trắng dính, mạch huyền hoạt, dùng bài Bán hạ Bạch truật Thiên ma thang: Bán hạ chế, Bạch truật, Thiên ma, Phục linh, Trần bì, Cam thảo, Đại táo, Sinh khương.
- Trấn kinh: Trị co giật trẻ em, liệt nửa người do tai biến, trúng phong, động kinh, uốn ván, toàn thân tê dại, co quắp. Phối hợp với Bạch phụ tử, Bạch chỉ, Phòng phong, Khương hoạt, Thiên nam tinh (Ngọc trân tán).
YHHĐ: An thần, chống co giật, giảm đau, kháng viêm, chống hen suyễn, tăng lưu lượng máu ở tim và não, hạ huyết áp, làm chậm nhịp tim, hạ lipid máu.
Liều dùng: Ngày dùng từ 3-9g, dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ: Không dùng cho người âm hư.