Tên khoa học: Radix Peucedani.
Tên gọi khác: Nham phong, Tín tiền hồ, Quy nam.
Xuất xứ: Triết Giang.
Bộ phận dùng: Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Tiền hồ (Peucedanum decursivum Maxim), hoặc cây Tiền hồ hoa trắng (Peucedanum praeruptorum Dunn.).
TPHH: Coumarin, glycosid (nodakein). Còn có tinh dầu, tannin, đường.
Tính vị, quy kinh: Vị đắng, cay, tính hơi hàn, quy kinh Phế, Tỳ.
Công năng: Thanh Phế chỉ khái, giáng khí trừ đờm, tuyên tán phong nhiệt.
Chủ trị:
- Thanh Phế chỉ khái, giáng khí trừ đờm: Trị ho do ngoại cảm phong nhiệt, đờm vàng nhiệt, gây nên chứng ho suyễn đầy, ói mửa. Có thể phối hợp với Tang bạch bì, Bối mẫu, Mạch môn, Hạnh nhân, Cam thảo, Sinh khương (bài Tiền hồ tán) để trị ho do Phế nhiệt, đờm dính.
- Tuyên tán phong nhiệt: Dùng trong các chứng cảm phong nhiệt, đau đầu, sốt, ho. Phối hợp với Bạc hà, Cát cánh, Hạnh nhân, Ngưu bàng tử.
- Dùng ngoài trị nhọt độc, hoà với rượu đắp trị thấp khớp. Cũng được dùng trị đau dây thần kinh.
YHHĐ: Bảo vệ tim mạch và thần kinh, kháng khuẩn, kháng viêm, hạ sốt, chống oxy hóa, chống ung thư, hạ đường huyết, chống kết tập tiểu cầu.
Liều dùng: Ngày dùng 3-9g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.
Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn, tiêu chảy, những bệnh có tính chất lạnh, không dùng.