Tên khoa học: Caulis Bambusae in Taeniam
Tên gọi khác: trúc nhị thanh, tinh cây tre hoặc đạm trúc nhự.
Xuất xứ: Triết Giang.
Bộ phận dùng: Lớp vỏ giữa của thân cây Tre.
TPHH: Lignan, triterpenoid.
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính hơi hàn, quy kinh Phế, Can, Vị.
Công năng: Hóa đờm chỉ khái, thanh Vị chỉ ẩu.
Chủ trị:
- Hóa đờm chỉ khái: Trị ho do đờm nhiệt, hồi hộp, mất ngủ.
- Thanh Vị chỉ ẩu: Dùng khi bị nôn mửa do phiền nhiệt. Có thể phối hợp với các thuốc thanh Vị chỉ ẩu khác, Trúc nhự 12g, Hoàng liên 6g, Trần bì, Bán hạ, Sinh khương mỗi thứ 12g, Đại táo 3 quả.
YHHĐ: Hạ sốt, kháng viêm, hạ lipid máu và ức chế sự phát triển của khối u.
Liều dùng: Ngày dùng từ 6-12g, dùng sống hoặc sao với nước Gừng.
Kiêng kỵ: Không do đờm gây nôn mà nôn do Vị bị hàn hoặc nôn do cảm hàn kèm thương thực.