Tên khoa học: Radix et Rhizoma Asteris tatarici.
Tên gọi khác: Thanh uyển hay Dạ ngưu bàng.
Xuất xứ: Tứ Xuyên.
Bộ phận dùng: Rễ và thân rễ của cây Tử uyển.
TPHH: Saponin, flavonoid (quercetin), các terpenoid glycosid.
Tính vị, quy kinh: Vị đắng, ngọt, tính ôn, quy kinh Phế.
Công năng: Ôn Phế, hóa đờm, chỉ khái.
Chủ trị: Các chứng ho do phong hàn, do Phế hư lao, ho nhiều đờm, viêm khí quản cấp và mạn, hen suyễn, áp xe phổi.
YHHĐ: Long đờm, giảm ho và kháng viêm, giảm hen suyễn, chống oxy hóa, ức chế nhiều loại vi khuẩn, trực trùng lỵ, amib, trực trùng thương hàn, trực trùng mủ xanh và nấm ngoài da.
Liều dùng: Ngày dùng từ 5-9g, dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ: Không nên dùng Tử uyển nhiều và độc vị, thường phối hợp với Khoản đông hoa, Bách bộ.