Bộ phận sử dụng: vỏ thân, vỏ cành, vỏ rễ khô.
Tên khoa học: Magnolia officinalis Rehd. et Wils. (Hậu phác), họ Ngọc Lan (Magnoliaceae).
Vùng sản xuất: Chủ yếu ở Tứ Xuyên, Hồ Bắc, Chiết Giang và Hồ Nam.
Nguồn gốc Hậu phác Bảo Khang Đường: Tứ Xuyên
Thành phần hoá học: Phenol, alkaloid, tinh dầu, liganan.
Tính vị quy kinh: Vị cay, đắng, tính ôn. Quy kinh Phế, Tỳ, Vị, Đại trường.
Theo YHCT: Ôn trung hạ khí, táo thấp tiêu đờm, thanh trường chỉ lị. (Ứ đọng ẩm ướt, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy, ứ khí do tích tụ thức ăn, chướng bụng và táo bón, khó thở và ho do ứ đàm, giảm hen suyễn).
Theo YHHĐ:
Chữa đầy bụng, đau bụng và táo bón, trị chứng đầy hơi, đau tim, ăn uống kém, do rối loạn ăn uống, nóng lạnh, rối loạn tiêu hoá dẫn đến chán ăn, ăn uống không ngon, chống nôn, chống tiêu chảy. Rối loạn cảm xúc (vui, giận, buồn, lo lắng, sợ hãi) dẫn đến ứ đọng đờm và nước bọt giữa cổ họng, không thể nhổ, nuốt.
Người già: đầy bụng, khó thở, hoặc có nhiều đờm và nước bọt, khó thở phía trên, hoặc buồn nôn do đờm và nước ứ đọng.
Ngoài ra: nhiễm ký sinh trùng, bệnh thương hàn, chảy mủ.
Liều dùng: Dùng đường uống: thuốc sắc, 3-10g ; hoặc thành dạng viên hoặc dạng bột.
Kiêng kỵ: Tỳ Vị hư yếu, nguyên khí kém. Phụ nữ có thai thận trọng khi dùng.