Tên khoa học
Evodia rutaecarpa (Juss) Benth.
Tên khác
Ngô vu, thù du, ngô thù.
Xuất xứ
Phát hiện nhiều ở Trung Quốc. Ở nước ta trước 1963 chưa có, hiện nay dược liệu có thể được tìm thấy tại các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng.
Ở Bảo Khang Đường, dược liệu này chủ yếu đến từ Quý Châu (Trung Quốc)
Bộ phận dùng
Quả chín phơi khô.
Thành phần hóa học
0,4% tinh dầu, trong tinh dầu có Evoden, Oximen, Obakulacton, 3 alcaloid: Evodiamin, Rutaecacpin, Ưuchuyin cùng nhiều chất khác.
Tinh vị, quy kinh
Vị đăng, tính ôn, hơi có độc. Quy kinh Thận, Tỳ, Vị, Can.
Công dụng
Ôn trung chỉ tả, sơ can hạ khí, táo thấp chỉ thống, tán hàn hành khí. Nếu dùng ngoài vị thuốc này còn có tác dụng dẫn hỏa đi xuống.
Chủ trị
Cao huyết áp, ợ chua, nôn, kiết lỵ, thượng vị đau chướng, hàn sán đau bụng, quyết ấm đầu thống, cảm lạnh, lưng chân mềm yếu. Dùng tại chỗ khi bị thủy đậu, loét miệng lưỡi hay đau răng.
Y học hiện đại
Chống nôn: Tinh dầu thơm có trong dược liệu này mang đến tác dụng kiện vị trừ phong, đồng thời ức chế hoạt động các loại men bất thường.
Giảm đau: của ngô thù du được phân tích là tương đương với Antipyrine.
Dược liệu này còn có tác dụng giãn mạch ngoại vi, đồng thời làm giảm lực cản của mạch ngoại vi cũng như phóng hitamin. Nhờ đó mang đến tác dụng hạ huyết áp rất tốt.
Thành phần Rutamine được chế từ Rutaecarpine có trong dược liệu này có tác dụng kích thích sự co thắt ở tử cung.
Thuốc sắc từ ngô thù du mang đến tác dụng lợi tiểu.
Chống khuẩn: Đồng thời dùng thuốc sắc còn giúp ức chế hoạt động của tụ cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh, nấm ngoài da hay một số ký sinh trùng. Ngoài ra còn có tác dụng hạ nhiệt nhẹ khi dùng thuốc sắc.
Liều dùng
Dạng bột 1 - 3g, thuốc sắc 4 - 6g.
Lưu ý
Sách cổ có ghi: "Phàm không phải hàn thấp không dùng được"