Tên khoa học:
Schlechtendalia sinensis Bell
Tên gọi khác:
Bầu bí, Bách trùng thương, Văn cáp.
Nguồn gốc:
Bảo Khang Đường sử dụng Ngũ bội tử ở tỉnh Hồ Bắc (Trung Quốc)
Bộ phận sử dụng:
Tổ đã phơi hay sấy khô của ấu trùng sâu ngũ bội tử, ký sinh trên cây Muối tức cây Diêm phu mộc.
Thành phần hóa học:
Thành phần chủ yếu là Tanin (Tannic acid) còn gọi là galotanic acid chiếm tỷ lệ 50-80%, resin 2-4%, chất béo, tinh bột.
Tính vị, quy kinh:
Vị chua, chát, mặn, tính bình.
Quy vào kinh Thận, Đại trường, Phế.
Công năng:
Sáp trường chỉ tả, liễm hãn, chỉ huyết, liễm sang, giải độc.
Chủ trị:
Cầm tiêu chảy: chữa tiêu chảy lâu ngày, lỵ lâu ngày.
Cầm mồ hôi, chữa mồ hôi trộm.
Cầm mau: đắp ngoài cầm máu vết thương, nôn ra máu, trĩ ra máu.
Chữa hôi nách, bột ngũ bội và bột phèn phi cùng lượng, trộn đều sát vào nách.
chữa ho, chữa hôi miệng, chảy máu chân răng.
Dùng ngoài: nước sắc dùng để rửa các vết lở loét, mụn nhọt, trĩ, sa dạ con; súc miệng chữa viêm niêm mạc miệng, viêm lợi răng.
Liều dùng:
3-6g/ ngày.
Dùng ngoài lượng thích hợp.
Kiêng kỵ:
Tả lỵ do thấp nhiệt, thực tà, ngoại cảm không nên sử dụng.