牛蒡子 (niúbàng zi)
Tên khoa học
Fructus Arctii Lappae.
Tên khác
Á thực, thử niêm tử, hắc phong tử, đại đao tử.
Bộ phận dùng
Quả chín phơi khô của cây Ngưu bàng.
Xuất xứ
Phân bố ở Đông Bắc, Tây Bắc, Trung Nam, Tây Nam và Đài Nam của Đài Loan, Hà Bắc, Sơn Tây, Sơn Đông, Giang Tô, An Huy, Chiết Giang, Giang Tây, Quảng Tây,...
Tính vị quy kinh
Vị cay, đắng, tính hàn.
Quy kinh Phế, Vị.
Công năng
Tuyên tán phong nhiệt, tuyên phế, thấu chẩn, giải độc tiêu sưng, nhuận tràng.
Chủ trị
Điều trị cảm lạnh do phong nhiệt, giảm sưng tấy, giải độc. Trị ho khan, đau họng, nổi ban, ngứa do sởi, lở loét, trị táo bón do nhiệt.
YHHĐ
Điều trị bệnh sởi do có tác dụng giải độc.
Hỗ trợ điều trị viêm phổi do quả của cây ngưu bàng có khả năng làm ẩm phổi và loại bỏ đờm.
Hỗ trợ chữa lành các vết thương ngoài da.
Thành phần Arctiin trong dược liệu có thể ức chế protein niệu và ngăn ngừa các vấn đề về thận.
Ngoài ra, ngưu bàng tử có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, ức chế khối u.
Liều dùng
6 - 12g/ngày
Kiêng kỵ
Người bị tiêu chảy do Tỳ hư không được dùng.