Tên gọi khác: Vị thuốc Bá tử nhân còn gọi là Trắc bá tử nhân, Trắc bạch diệp, Cúc hoa (Hòa Hán Dược Khảo), Bách thử nhân, Bách thật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Bách tử nhân, Bá thực (Đông Dược Học Thiết Yếu), Hạt cây Trắc bá, hột Trắc bá, Bá tử,...
Tên khoa học: Semen Platycladi orientalis.
Xuất xứ: Sơn Đông.
TPHH: Saponin, chất béo, Pinen, Cariophilen, Amentoflavon, Estolide, Vitamin C, Tanin, Hinokiflavon, Axit juniperic, Myrixetin, Saponozit.
Tính vị: Vị ngọt, tính bình.
Quy kinh: Tâm, Thận, Đại trường.
Công năng, chủ trị:
- Dưỡng tâm an thần, chỉ hãn: chữa Tâm phiền hồi hộp, ra nhiều mồ hôi, mất ngủ, hay chiêm bao, hay quên, kinh giản, trẻ em khóc đêm, phối hợp với Toan táo nhân, Viễn chí.
- Nhuận trường thông tiện: Trị táo bón, trĩ, bí kết, đại tiện ra máu, phối hợp với Chút chít.
Nghiên cứu dược lý hiện đại có 10 tác dụng chính:
- Mất ngủ
- Đổ mồ hôi trộm
- Táo bón
- Xuất huyết tử cung
- Nôn ra máu
- Rong kinh
- Kích thích quá trình đông máu
- Tăng cường khả năng gây mê của Pentobarbital sodium
- Tác động lên trung khu thần kinh đồng thời giúp giảm ho.
- Ức chế hoạt động của một số loại virus cúm, vi khuẩn hay tụ cầu khuẩn.
Liều dùng: Ngày dùng từ 3-12g, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ:
Tiêu chảy, nhiều đàm.
Cẩn trọng khi dùng dược liệu cho phụ nữ đang trong thai kỳ hoặc giai đoạn cho bé bú.
Tuyệt đối không dùng bá tử nhân khi bị tiêu chảy hay cổ họng nhiều đàm.
Không dùng chung dược liệu này với dương đề thảo. Đồng thời thận trọng khi kết hợp với cúc hoa.