Tên khoa học: Ramulus cum Unco Uncariae.
Tên gọi khác: Gai móc câu
Xuất xứ:
Bộ phận dùng: Dùng đoạn thân hoặc cành có gai hình móc câu đã phơi hay sấy khô của cây Câu Đằng.
TPHH: Alkaloid (rhinchophyllin, isorhinchophyllin), triterpenoid (acid ursolic), flavonoid (epicatechin).
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính lương, vào kinh Can, Tâm bào.
Công năng: Bình Can tức phong, trấn kinh.
Chủ trị:
- Bình Can tiềm dương: Dùng khi Can dương cường thịnh, tăng huyết áp, hoa mắt, mất ngủ. Dùng Câu đằng phối hợp Chi tử, Hạ khô thảo.
- Tức phong trấn kinh: Dùng khi Can phong nội động, phần dương thịnh dẫn đến các chứng kinh phong, điên giản, co giật do phong nhiệt dùng bài Câu đằng ẩm. Trong trường hợp đau đầu, hoa mắt, có thể dùng Câu đằng phối hợp với Cúc hoa, Mạch môn đông, Trần bì, Cam thảo.
YHHĐ: ức chế trung khu vận động huyết quản, làm giãn mạch ngoại vi. Câu đằng còn có tác dụng trấn tĩnh, Alkaloid rhinchophyllin gây hưng phấn trung khu hô hấp, làm hạ huyết áp. Ngoài ra, vị thuốc này còn ức chế cơ trơn của ruột, làm dịu cơn co thắt cơ trơn của phế quản.
Liều dùng: Ngày dùng từ 12-16g, dạng thuốc sắc. Thời gian sắc thuốc không quá 10 phút.
Kiêng kỵ: Không có phong nhiệt và thực hoả thì không nên dùng.
Lưu ý: Thành phần có tác dụng hạ huyết áp sẽ bị phân hủy nếu sắc thuốc kéo dài trên 20 phút, vì thế, thường không sắc chung Câu đằng với các vị thuốc khác trong thang, mà thường cho vào sau cùng.