Tên khoa học: RHIZOMA CIMICIFUGAE
Bộ phận dùng: Vị thuốc này là thân rễ khô của các loài thực vật thuộc họ Mao lương, bao gồm Đại tam diệp thăng ma (Cimicifuga heracleifolia Kom.), Hưng an thăng ma (Cimicifuga dahurica (Turcz.) Maxim.), hoặc Thăng ma (Cimicifuga foetida L.).
Xuất xứ:
Tính vị: Vị cay, ngọt; tính hơi lạnh.
Quy kinh: Phế, Tỳ, Đại tràng, Vị.
Công năng:
Thanh nhiệt giải độc; phát biểu thấu chẩn; thăng dương cử hãm.
Chủ trị: Dùng để trị dịch bệnh do hỏa độc; lở miệng; đau họng; ban chẩn; đau đầu do lạnh; mụn nhọt, ung độc; trung khí hạ hãm; tỳ hư tiêu chảy; lỵ mạn tính gây nặng bụng dưới; khí hư ở phụ nữ; băng trung (xuất huyết tử cung).
Thăng ma cát căn thang (trong "Nghiên cứu phương thuốc nhi khoa của Nghiêm Thị"): Giải cơ, thấu chẩn, trị thương hàn, ôn dịch, phong nhiệt gây sốt cao, đau đầu, đau chân tay, phát ban (đã phát hoặc chưa phát).
Tuyên độc phát biểu thang (trong "Đậu chẩn nhân đoan lục"): Giải cơ, thấu chẩn, trị các trường hợp khởi phát sởi, sởi muốn phát nhưng không ra, người nóng nhưng không ra mồ hôi, ho, đau họng.
Thăng ma miết giáp thang phương (trong "Kim quỹ yếu lược"): Trị bệnh dương độc, biểu hiện bằng mặt đỏ, các vết ban đỏ như vải gấm, đau họng, nôn ra mủ và máu.
Tác Dụng Dược Lý :
Tác dụng kháng khuẩn: Thăng ma trong ống nghiệm có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn lao. Loại biến thể của nó, Lục thăng ma (Cimicifuga foetida L. Var. Simplex Huth.) có tác dụng ức chế ở các mức độ khác nhau đối với các loại nấm da, bao gồm nấm Trichophyton Schenckii, khi sử dụng dung dịch ngâm nước (1:4) trong ống nghiệm.
Tác dụng chống viêm: Bắc thăng ma có tác dụng chống viêm ở chuột đối với sưng chân gây ra bởi gel carrageenan hoặc dextran. Nó cũng có xu hướng làm thu nhỏ diện tích của các vết loét do axit lactic hoặc axit axetic gây ra ở cửa gan.
Tác dụng đối với hệ tuần hoàn: Khi tiêm chiết xuất nước của thăng ma vào động vật, nó có tác dụng hạ huyết áp, ức chế cơ tim và làm chậm nhịp tim.
Hưng an thăng ma có tác dụng an thần đối với hệ thần kinh trung ương của động vật; có thể làm giảm huyết áp, tăng cường biên độ nhịp tim mà không ảnh hưởng đến nhịp tim; làm giãn cơ trơn ruột non; có thể được sử dụng cho bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ, giúp giảm huyết áp và cải thiện triệu chứng. Nó cũng có thể tăng cường sự bài tiết của tuyến phế quản và đường tiêu hóa. Ngoài ra, nó có tác dụng co bóp tử cung, đôi khi được sử dụng để điều trị rối loạn kinh nguyệt.
Tác dụng hạ nhiệt: Chiết xuất từ Bắc thăng ma với liều lượng 1-2g/kg khi cho chuột uống qua dạ dày có thể làm giảm nhiệt độ cơ thể bình thường và có tác dụng hạ nhiệt đối với sốt do vắc xin hỗn hợp thương hàn và phó thương hàn gây ra.
Liều dùng:
Sắc thuốc, dùng để thăng dương, liều lượng 3-6g, nên sao với mật hoặc rượu. Khi dùng để thanh nhiệt giải độc, có thể dùng đến 15g, nên dùng sống.
Kiêng kỵ: Người có âm hư dương phù, chứng hen suyễn, khí nghịch và trường hợp sởi đã phát ra thì cấm dùng. Dùng quá liều có thể gây ra các triệu chứng như chóng mặt, run rẩy, co cứng tay chân.