Tên gọi khác: Bạch cam toại, Cương nghĩ tử, Trực cương tằm, Tử lăng (Hòa Hán Dược Khảo), Chế thiên trùng, Sao cương tằm, Sao giai tam, Tằm cô chỉ, Tằm dũng.
Tên khoa học: Bombyx Botryticatus.
Xuất xứ: Hà Nam.
TPHH: Coumarin, flavonoid, steroid, acid béo.
Tính vị: Vị mặn, cay, tính bình.
Quy kinh: Can, Tâm, Tỳ, Phế.
Công năng: Trừ phong, hóa đờm, định kinh giản, tiêu độc.
Chủ trị:
- Trừ phong, hóa đờm: Trị chứng đau cổ họng, viêm amidan cấp, trúng phong mất tiếng, trẻ em khóc đêm. Dùng bài Thông quan tán (Bạch cương tàm 8g, Khương hoạt 12g, Xạ hương 0.2g).
- Định kinh giản: Trị Can phong nội động, đau đầu, chóng mặt, sốt cao, co giật, phối hợp với Toàn yết. Có thể dùng để trị chứng thiên đầu thống, dùng Bạch cương tàm uống với nước Hành hoặc dùng bài thuốc sau: Bạch cương tàm 6g, Tang diệp 12g, Cúc hoa 12g, Câu đằng 12g, Hoàng cầm 12g.
- Tiêu độc: Trị sang lở, mụn nhọt, bị vết sạm ở mặt, dùng Bạch cương tàm nghiền bột, hòa nước để bôi.
Tác dụng theo YHHĐ:
Bảo vệ tế bào thần kinh
Tác dụng gây ngủ.
Chống co giật.
Kháng khuẩn và kháng nấm.
Tác dụng hạ sốt.
Tác dụng giảm ho, tiêu đờm.
Tác dụng an thần.
Liều dùng: Ngày dùng từ 5-9g. Sao cám cho đến khi bốc khói, cho Bạch cương tằm vào, sao vàng, rây bỏ cám.
Kiêng kỵ:
- Người huyết hư không phải phong tà không dùng được.
- Không dùng bạch cương tằm với các vị thuốc khác như Cát cánh, Phục linh, Phục thần, Tang phiêu tiêu.
- Nếu mắc các bệnh lý trên mà không có ngoại tà thì không được dùng bạch cương tằm.
- Không dùng cho các bệnh không phải do phong nhiệt gây ra.