Tên khoa học: Semen Armeniacae amarum.
Tên gọi khác: Hạnh đắng, Hạnh nhân đắng, Khổ hạnh nhân.
Xuất xứ: Nội Mông.
Bộ phận dùng: Hạt lấy ở quả chín được bỏ hạch cứng đã phơi hay sấy khô của cây Mơ.
TPHH: Glycosid cyanogenic (amygdalin, neoamygdlin), dầu béo, acid cyanhydric.
Tính vị, quy kinh: Vị đắng, cay, tính ấm, ít độc, quy kinh Phế, Đại trường.
Công năng: Chỉ khái bình suyễn, nhuận tràng thông tiện.
Chủ trị:
- Chỉ khái bình suyễn: Dùng trị các chứng ho do phong hàn hoặc phong nhiệt, suyễn do Phế nhiệt, viêm phế quản. Dùng bài Hạnh tô tán: Hạnh nhân 8g, Tô diệp, Cát cánh, Chỉ xác, Trần bì, Bán hạ, Sinh khương mỗi thứ 8g, Phục linh, Tiền hồ mỗi thứ 12g, Đại táo 5 quả, sắc uống.
- Nhuận tràng thông tiện: Dùng khi đại tiện táo bón do huyết hư và thiếu tân dịch.
YHHĐ: Kháng khuẩn, kháng viêm, chống oxy hóa, bảo vệ gan, ức chế một số enzym, hạ huyết áp.
Liều dùng: Ngày dùng từ 4,5-9g, dạng thuốc sắc. Khi dùng cần sao vàng (có thể bỏ vỏ hoặc để cả vỏ).
Kiêng kỵ: Hư nhược mà ho không phải do tà khí thì không dùng, không dùng quá liều, kéo dài để tránh methemoglobin.