Tên khoa học: Rhizome of Paniculate Bolbostemma
Bộ phận dùng: Là thân hành của cây Giả bối mẫu, thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Xuất xứ: SƠN TÂY, HÀ BẮC.
Tính vị: Vị đắng, tính mát.
Quy kinh: Quy vào kinh phế và kinh tỳ.
Công năng: Thanh nhiệt hóa đàm, tán kết giải độc. Chủ trị nhũ ung (viêm vú), loa lịch (lao hạch), đàm hạch, ung nhọt sưng độc, và vết thương do rắn hoặc côn trùng cắn.
Chủ trị:
Lao hạch bạch huyết ở cổ (chưa vỡ): Dùng 9g thổ bối mẫu sắc nước uống; ngoài ra có thể dùng 30g thổ bối mẫu nghiền thành bột, trộn với giấm rồi đắp lên vùng bị bệnh.
Viêm tuyến vú giai đoạn đầu, có triệu chứng sưng, đỏ, nóng, đau: Dùng 60g thổ bối mẫu và 30g bạch chỉ, nghiền thành bột mịn. Mỗi lần uống 6g, ngày uống 2 lần.
Tác Dụng Dược Lý của Thổ bối mẫu:
Tác dụng chống khối u:
1.1. Thổ bối mẫu được chiết xuất bằng phương pháp ngâm lạnh với chloroform, sau đó sử dụng ethanol 75% để tiếp tục ngâm lạnh. Dịch chiết được tách chiết với ethyl acetate và n-butanol, tạo ra ba phần kết tinh khác nhau (C, DC và E). Thí nghiệm ức chế khối u trên chuột sau khi tiêm cấy S-180 cho thấy dịch chiết n-butanol, bột trắng và kết tinh D có tác dụng ức chế khối u rõ rệt với tỷ lệ >30% (P<0.001). Kết tinh D còn kéo dài thời gian sống của chuột mang khối u khi được tiêm dung dịch kết tinh D trong nước muối sinh lý.
1.2. Thí nghiệm trên chuột bị ung thư cổ tử cung cho thấy dịch sắc thổ bối mẫu (nồng độ 1:1) có tác dụng ức chế ung thư cổ tử cung. Chuột được cho uống dịch sắc với liều 100mg trong 15 tuần, tỷ lệ ung thư ở nhóm điều trị là 53% so với 85% ở nhóm đối chứng (P<0.05), cho thấy sự khác biệt rõ rệt, đồng thời cũng cải thiện tỷ lệ sống sót của chuột.
1.3. Thổ bối mẫu không chỉ không có tác dụng ức chế ung thư biểu mô vảy của dạ dày trước ở chuột mà còn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của khối u. Trong thí nghiệm sử dụng các chất gây ung thư và thổ bối mẫu, kết quả cho thấy nhóm điều trị bằng thổ bối mẫu có tỷ lệ ung thư cao hơn, và kết quả này đã được lặp lại trong nhiều thử nghiệm.
1.4. Glycoside của thổ bối mẫu cũng có tác dụng ức chế nhất định đối với khối u ở động vật.
Tác dụng kháng virus: Saponin từ thổ bối mẫu, khi được pha loãng ở nồng độ 10^-4 hoặc 10^-5, vẫn có tác dụng ức chế virus Herpes simplex loại 1 (HSV-I). Tuy nhiên, ở nồng độ thấp hơn 10^-6, saponin không còn hoạt tính ức chế, và ở nồng độ cao hơn 10^-3, nó có độc tính đối với tế bào.
Liều dùng :
Nội phục: Sắc nước uống 9-30g; hoặc bào chế thành viên, tán bột.
Ngoại dụng: Dùng một lượng thích hợp, nghiền thành bột rồi trộn để đắp hoặc dùng cao dán trực tiếp lên vùng bị ảnh hưởng.
Kiêng kỵ:
Độc tính của kết tinh D:
Kết tinh D được chiết xuất từ thổ bối mẫu qua nhiều giai đoạn, bao gồm ngâm chloroform lạnh, ethanol 75%, và chiết xuất bằng ethyl acetate và n-butanol. Kết quả LD50 (liều gây chết 50%) trên chuột khi tiêm bắp là 51,61 mg/kg.
Độc tính bán cấp: Thử nghiệm trên 12 con chó khỏe mạnh, chia thành 2 nhóm (thực nghiệm và đối chứng), sử dụng các liều 0.3 mg/kg, 0.6 mg/kg và 1.2 mg/kg, tiêm bắp 1 lần mỗi ngày, 5 lần/tuần trong 20 lần. Nhóm đối chứng được tiêm nước muối sinh lý. Kết quả cho thấy ở liều 0.3 mg/kg và 0.6 mg/kg, không có phản ứng xấu nào xuất hiện và không có thay đổi bất thường trong các xét nghiệm về huyết học, chức năng gan và thận. Tuy nhiên, có 2 con chó (2/6) bị phì đại lá lách. Ở liều 1.2 mg/kg, không có phản ứng lâm sàng xấu, nhưng có sự tăng số lượng bạch cầu và một số biểu hiện hoại tử điểm trong gan, xuất huyết và tích tụ sắt trong lá lách ở một số động vật.
Độc tính của saponin thổ bối mẫu:
LD50 của saponin thổ bối mẫu trên chuột khi tiêm phúc mạc là 31.9 ± 0.234 mg/kg. Liều điều trị lâm sàng là 0.04 mg/kg/ngày. Thử nghiệm độc tính bán cấp trên 24 con thỏ khỏe mạnh (2-3 kg), tiêm bắp liều 0.08 mg/kg, 0.8 mg/kg và 1.2 mg/kg, trong 10 ngày liên tục. Kết quả cho thấy chỉ có nhóm liều cao có hiện tượng giảm cảm giác ngon miệng và giảm cân nhẹ so với nhóm đối chứng. Xét nghiệm máu và sinh hóa không có sự khác biệt rõ rệt (P > 0.05).
Thử nghiệm dược lý tổng quát cho thấy dung dịch tiêm saponin thổ bối mẫu (1 ml chứa 1 mg) không gây ra thay đổi đáng kể về hô hấp, huyết áp và nhịp tim trên chó gây mê khi dùng các liều 0.08 mg/kg, 0.8 mg/kg và 8 mg/kg (P < 0.05).