Tên khoa học:
Armeniaca vulgaris Lamk
Tên gọi khác:
Mai thực, Huân mai, Sào yên cửu trợ, Hắc mai, Khô mai nhục, Mơ.
Nguồn gốc:
Cây ô mai (mơ) được trồng và mọc hoang nhiều nơi ở Việt Nam, nhiều nhất ở chùa Hương (Hà Sơn Bình).
Bộ phận sử dụng:
Là sản phẩm chế từ quả mơ của cây mơ. Ô mai là quả phơi khô gác bếp có màu đen, không phải quả mơ đã chế muối.
Thành phần hóa học:
Trong ô mai có Citric acid, Malic acid, Succinic acid, Sitosterol
Tính vị, quy kinh:
Vị chua, chát; tính ấm.
Quy vào kinh Can, Tỳ, Phế.
Công năng:
Sáp trường chỉ tả, chỉ ho, sinh tân, giảm đau.
Chủ trị:
Cầm tiêu chảy do Tỳ hư hoặc lỵ lâu ngày.
Chữa ho lâu ngày không giảm, viêm họng, đau họng.
Sinh tân chỉ khát do hư nhiệt, tân dịch giảm, cơ thể háo khát.
Chữa đau bụng do giun đũa, hoặc nôn ra giun, giun chui ống mật.
Liều dùng:
6-12 g/ngày.
Kiêng kỵ:
Bệnh cần phát tán không nên dùng.