Chủ trị: Hoạt huyết hóa ứ, hành khí thông lạc, lợi tỳ chỉ thống, chủ trị chứng đau vai, đau lưng, đau chân hoặc đau toàn thân kéo dài khó khỏi.
Thành phần: Khương hoạt - Qiang Huo - 羌活; Tần giao - Qin Jiao - 秦艽; Hương phụ - Xiang Fu - 香附; Xuyên khung - Chuan Xiong - 川芎; Đào nhân - Tao Ren - 桃仁; Hồng hoa - Hong Hua - 紅花; Một dược - Mo Yao - 没藥; Xuyên ngưu tất - Chuan Niu Xi - 川牛膝; Ngũ linh chi - Wu Ling Zhi - 五靈脂; Cam thảo - Gan Cao - 甘草; Đương quy - Dang Gui - 當歸; Địa long - Di Long - 地龍.
Ứng dụng hiện đại: Tác dụng làm giãn mạch máu, thúc đẩy tuần hoàn máu, có tác dụng giảm đau, chống viêm, chống thấp khớp. Được sử dụng cho viêm quanh khớp vai, vai đông lạnh, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp, đau dây thần kinh, viêm cột sống dính khớp, tê chân tay và viêm cơ đau cơ.
Chỉ định: Đau vai và cánh tay, đau thắt lưng và chân, hoặc đau cơ và khớp khắp cơ thể do khí huyết ứ tắc kinh mạch, đau cục bộ, lưỡi tím sẫm hoặc có đốm xuất huyết, mạch trầm. .
Phương nghị: Nếu tình trạng tê nhức kéo dài, khí huyết không lưu thông thuận lợi, rất dễ khiến máu ứ đọng, ứ đọng nên khi ấn vào tứ chi, khớp xương sẽ càng đau nhức, môi lưỡi cũng trở nên đau nhức, tím. Bài thuốc dùng Đào nhân, Hồng hoa, Bạch chỉ, Xuyên khung, Một dược để kích hoạt tuần hoàn máu và loại bỏ ứ máu để giảm đau; Ngũ linh chi và Di long để loại bỏ ứ máu và thông kinh mạch; Long đởm thảo và Khương hoạt để loại bỏ bệnh thấp khớp toàn thân; và giảm đau; Ngưu tất tăng cường cơ bắp và xương; Khi kết hợp thành một đơn thuốc, chức năng của nó là làm sạch khí và tắc nghẽn máu, đồng thời điều trị chứng đau mãn tính ở các cơ.
Những điểm chính của việc phân biệt hội chứng:
- Đau dây thần kinh và đau khớp là do máu ứ và khí ứ đọng.
- Vùng đau được cố định.
- Lưỡi có màu tím hoặc có đốm xuất huyết.
- Mạch đập mạnh hoặc nặng.
Liều lượng: ngày 2 lần, mỗi lần 20 viên