Tên khác: Rau bồ cóc; Diếp hoang; Diếp dại; Mót mét; Mũi mác; Diếp trời; Rau mũi cày, Phắc bao, Lin hán, Lằy mắy kìm.
Tên khoa học: Lactuca indica L. Họ Cúc (Asteraceae).
Bộ phận làm thuốc : Toàn cây phơi khô.
Tính vị: ngọt, hơi đắng, tính lạnh.
Quy kinh: Can, Vị
Thành phần hóa học: Protein, glucid, chất xơ, carotene, vitamin C. Theo một số nghiên cứu cho biết cây có chứa lactuxerin (ete axetic của lactuxerola α và lactuxerola β), acid lacturic, lactucopicrin, lactuxin. Lactucopicrin là este p.hydroxy phenylaxetic của lactuxin; β amyrin, taraxasterol, germanicol. Trong rễ có: chất đắng taraxaxin và một ít tinh dầu, taraxol, taraxasterol, sigmasterol.
Công dụng: Giải độc, thanh nhiệt, lương huyết tán kết, thông sữa lợi tiểu, giảm sưng tấy, tiêu tan ứ đọng.
Chỉ định: Nhiễm trùng đường hô hấp trên , viêm kết mạc , quai bị , viêm vú , viêm dạ dày , kiết lỵ , viêm gan , viêm túi mật , viêm ruột thừa cấp tính , nhiễm trùng đường tiết niệu , bệnh viêm vùng chậu , nhọt, viêm họng , điều trị viêm vú cấp tính , viêm hạch , bìu, nhọt và lở loét, cấp tính, viêm kết mạc , cảm lạnh và sốt, viêm amidan cấp tính, viêm phế quản cấp tính, nhiễm trùng đường tiết niệu. Trà bồ công anh: rễ hoặc lá thái nhỏ và phơi khô.
Nó rất giàu vitamin và khoáng chất, tăng cường chức năng gan và có thể làm giảm cholesterol. Ở châu Âu, bồ công anh được mệnh danh là “ cỏ đái dầm ”, có tác dụng lợi tiểu mạnh, thích hợp cho người bị phù thũng. Ngoài ra, nó còn có thể làm giảm chứng khó tiêu và táo bón, thanh lọc máu và thúc đẩy quá trình tiết sữa mẹ.
Nghiên cứu mới nhất về bồ công anh của Tiến sĩ Earl Mindell, chuyên gia sức khỏe dinh dưỡng nổi tiếng người Mỹ , cho thấy bồ công anh là thuốc lợi tiểu và hỗ trợ tiêu hóa tự nhiên ; nó rất giàu khoáng chất, không chỉ giúp ngăn ngừa bệnh thiếu máu do thiếu sắt mà còn có tác dụng chứa một lượng lớn kali. Các thành phần cũng có thể phối hợp với natri để điều chỉnh cân bằng nước và muối trong cơ thể và bình thường hóa nhịp tim; nó rất giàu lecithin , có thể ngăn ngừa bệnh xơ gan và tăng cường chức năng của gan. và túi mật.
Bồ công anh được sản xuất ở Châu Âu được gọi là "bồ công anh phương Tây" và những cây được sản xuất tại Nhật Bản được gọi là "bồ công anh Kanto". Đặc điểm đặc trưng của bồ công anh phương Tây là đài hoa bên ngoài cong , rất dễ phân biệt. Do khả năng sinh sản mạnh mẽ nên hầu như tất cả bồ công anh phương Tây đều có thể được nhìn thấy ở các thành phố. Nhân tiện, vì những chiếc lá có răng cưa của nó giống răng của sư tử nên nó còn được gọi là "sư tử bảnh bao" ở châu Âu. Cả hai loại bồ công anh đều có tác dụng chữa bệnh như nhau và có thể dùng để cắt cỏ. Nói chung, lá non có thể dùng làm món salad , hoa có thể dùng làm rượu, rễ có thể dùng làm chất thay thế cà phê. Lá bồ công anh rất giàu vitamin C và sắt. Từ xa xưa, người ta đã tin rằng ăn chúng vào mùa xuân có thể làm sạch máu. Nếu không thích vị đắng của lá có thể dùng để súc miệng.
Cách uống: Pha với nước sôi:
1. Lấy một thìa cà phê lá bồ công anh khô hoặc ba thìa cà phê lá bồ công anh tươi.
2. Trộn hai thìa cà phê lá và rễ bồ công anh.
3. Lấy 28 gam rễ bồ công anh khô hoặc 112 gam rễ bồ công anh tươi, giã nát rồi pha với 0,6 lít nước sôi, lọc lấy nước uống.